Thứ Ba, 20 tháng 10, 2020


THU THẬP THÔNG TIN CÁC VI SINH VẬT MỚI

 

Trong những năm gần đây, các nhà khoa học tập trung nghiên cứu sử dụng các vi sinh vật như một nhân tố chủ yếu giúp cây trồng chống chịu các yếu tố gây stress do môi trường gây ra (Mayak et al., 2004; Dimkpa et al., 2009). Trong nhóm này vi khuẩn sinh tổng hợp ACC deaminase được nghiên cứu kỹ lưỡng và được đánh giá có nhiều triển vọng nhất. Enzym phân hủy hợp chất ACC – một tiền chất tổng hợp ethylene, một loại hoóc môn có khả năng kìm hãm quá trình phát triển thực vật bằng cách giảm thiểu sinh tổng hợp nhóm kích thích tố IAA (Glick, 2005).  Ethylene là nhóm hoóc môn chủ yếu được thực vật sản sinh trong điều kiện bị các tác nhân gây stress (Nhiệt độ cực đoan, sát thương cơ học khô hạn, mặn…) gây hiện tượng già sinh lý (Abeles et al., 1992; Roman et al., 1995; O’Donnell et al., 1996; Penninckx et al., 1998). Bằng cách giảm thiểu sinh tổng hợp ethylene các nhóm kích thích tố được tổng hợp giúp cây trồng phát triển. (Glick et al., 2007Kang et al., 2010). Nghiên cứu của Mayak và các cộng sự, 2004 cho thấy cây cà chua được xử lý chủng vi khuẩn Achromobacter piechaudii ARV8 vẫn phát triển được ở nồng độ muối  172 mM, cây cà chua non được xử lý với các chủng vi khuẩn Pseudomonas fluorescens TN1, Pseudomonas. aeruginosa T15 và Pseudomonas. stutzeri C4 đều phát triển mạnh hơn so với cây đối chủng được trồng trong môi trường chứa 2% NaCl  (Neelam Tank and Meenu Saraf, 2010), sử dụng vi khuẩn sinh tổng hợp ACC deaminase làm tăng tỷ lệ nảy mầm, chồi, rễ và thành phần diệp lục trên cây lúa vi khuẩn Bacillus mojavensis làm tăng trọng lượng thân, rễ, diệp lục và khả năng hấp thu dinh dưỡng cây lúa mì so với đối chứng khi trồng đất nhiễm mặn. Một số nghiên cứu nhóm vi sinh vật được sử dụng giúp cây trồng hạn chế tác hại do các yếu tố môi trường được tổng hợp tại bảng 1.

Bảng 1: Một số ứng dụng vi sinh vật hạn chế các tác nhân gây stress ở cây trồng

Tác nhân gây stress

Giống Vi sinh vật

Cây trồng/Tên khoa học

Nhóm tác giả/năm công bố

Mặn

Pseudomonas pseudoalcaligenes,
Bacillus pumilus

Lúa (Oryza sativa)

Jha et al. (2010)

Mặn

Bacillus megaterium

Ngô (Zea maize L.)

Marulanda et al. (2010)

Mặn

Azospirillum brasilense

Lúa mạch (Hordeum vulgare)

Omar et al. (2009)

Mặn

Pseudomonas mendocina

Xà lách (L. sativa L. cv. Tafalla)

Kohler et al. (2009)

Mặn

Pseudomonas fluorescens

Lạc (Arachis hypogaea)

Saravanakumar & Samiyappan (2007)

Mặn

Azospirillum spp.

Xà lách (Lactuca sativa)

Barassi et al. (2006)

 

Mặn

Achromobacter piechaudii

Cà chua (Lycopersicon esculentum)

Mayak et al. (2004)

Mặn

Aeromonas
hydrophila/caviae
Bacillus insolitus, Bacillus sp.

Lúa mì (Triticum aestivum)

Ashraf et al. (2004)

Mặn

Azospirillum spp.

Ngô (Z. maize)

Hamdia et al. (2004)

 

Mặn

Azospirillum brasilense

Đậu gà (Cicer arietinum),
faba beans (Vicia faba L.)

Hamaoui et al. (2001)

Khô hạn

Pseudomonas spp.

Ngô (Zea mays L. cv. Kaveri)

Sandhya et al. (2010)

Khô hạn

Pseudomonas spp.

Măng Tây (Asparagus officinalis L.)

Liddycoat et al. (2009)

Khô hạn

Pseudomonas mendocina

Xà lách (Lactuca sativa L.)

Kohler et al. (2008)

Khô hạn

Rhizobium tropici,
Paenibacillus polymyxa

Đậu cô ve (Phaseolus vulgaris L.)

Figueiredo et al. (2008)

Khô hạn

Bacillus spp.

Xà lách (Lactuca sativa L.)

Arkhipova et al. (2007)

Khô hạn

Achromobacter piechaudii

Cà chua (L. esculentum),
Ớt (Capsicum annuum)

Mayak et al. (2004)

Khô hạn

Azospirillum spp.

Lúa mì (T. aestivum)

Creus et al. (2004)

Khô hạn

A. brasilense

Ngô (Z. mays)

Casanovas et al. (2002)

Khô hạn

A. brasilense

Đậu (P. vulgaris)

German et al.(2000)

Áp suất thẩm thấu

Bacillus subtilis

Arabidopsis

Zhang et al. (2010)

Áp suất thẩm thấu

A. brasilense

Lúa (Oryza sativa L.)

Cassan et al. (2009)

Ngập Úng

Enterobacter cloacae,
Pseudomonas putida

Cà chua (L. esculentum)

Grichko and Glick (2001)

Nhiệt độ cực đoan

Burkholderia phytofirmans

Nho (Vitis vinifera)

Barka et al. (2006)

Nhiệt độ cực đoan

P. fluorescens,
Pantoea agglomerans,
Mycobacterium
spp.

Lúa mì (Triticum aestivum)

Egamberdiyeva & Hoflich (2003)

Nhiệt độ cực đoan

B. phytofirmans

Khoai tây (Solanum tuberosum)

Bensalim et al. (1998)

Thiếu hụt dinh dưỡng

Bacillus spp.
Burkholderia spp.
Streptomyces platensis

Ngô (Z. maize L)

Oliveira et al. (2009)

Độc tố kim loại năng

Sanguibacter spp.
Pseudomonas
spp.

Thuốc lá (Nicotina tabacum)

Mastretta et al. (2009)

Độc tố kim loại năng

Bacillus subtilis,
Pantoea agglomerans

Yến mạch (Avena sativa)

Pishchik et al. (2009)

Độc tố kim loại năng

Methylobacterium oryzae,
Burkholderia
spp.

Cà chua (Lycopersicon
esculentum
L.)

Madhaiyan et al. (2007)

Độc tố kim loại năng

Bacillus subtilis,
Bacillus megaterium,
Bacillus
spp.

Lúa (O. sativa)

Asch & Padham (2005),
Terré et al. (2007)

Chịu nhiệt

Stenotrophomonas maltophilia

Burkholderia territorii

Pseudomonas oryzihabitans,

Bacillus tropicus

Dứa

DoriKusumaJaya et al., 2019

 

Chịu mặn

Aneurinibacillus aneurinilyticus,

Paenibacillus spp.

Đậu cô ve (Phaseolus vulgari)

Shikha Gupta and Sangeeta Pandey (2020)

Chịu hạn

Bradyrhizobium spp.SUTN9-2

Lúa (O. sativa)

Sukanlaya Sarapat et al., 2020

 

Hàng loạt các kết quả nghiên cứu đều cho thấy: cây trồng có thể sinh trưởng và phát triển được trong điều kiện chịu các tác động bất lợi bên ngoài khi được liên kết với các vi khuẩn sinh tổng hợp enzim ACC deaminase.

               - Một số các vi sinh vật mới khác được sử dụng trong nông nghiệp trong và ngoài nước:

               + Chủng vi sinh vật Trichoderma asperelloides có hoạt tính kích thích sinh trưởng hệ rễ cây trồng (các chủng vi sinh vật chi Trichoderma thường có hoạt tính phân giải xenlulo, đối kháng vsv gây bệnh);

               + Chủng Pseudomonas putida Rs-198 có khả năng kích thích sinh trưởng hệ rễ cây trồng, chịu mặn...);

               + Chủng Paraburkholderia vai trò trong việc phân hủy các chất thơm có nguồn gốc từ thực vật (tannin và phenolics).

 

 




0 nhận xét :

Đăng nhận xét